PHẦN 1: PHÂN NHÓM VẬT CHỨA
Nhóm 1: Vật chứa nước với mục đích sử dụng:
PHẦN 2: PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ
* Các nguyên tắc:
j Ngăn cản muỗi tiếp xúc nguồn nước: Dùng giải pháp che, đậy kín vật chứa bằng vật liệu mà muỗi không bay qua được như: vải, nylon, lưới chống muỗi, nhựa, gỗ, … Và phải đảm bảo các vị trí tiếp xúc phải kín
k Sử dụng thiên địch của ấu trùng muỗi: Cá (các loại cá ăn lăng quăng), bọ nước (mesocyclops), … là các loài động vật sống trong môi trường nước và lăng quăng là nguồn thức ăn của chúng.
l Sử dụng hóa chất để diệt ấu trùng muỗi:
- Temephos 1%: Là hóa chất có khả năng giết chết ấu trùng của muỗi trong giai đoạn lăng quăng, không hiệu quả khi ấu trùng đã chuyển sang giai đoạn nhộng. Không sử dụng Temephos trong nước ăn uống, sinh hoạt, nơi nuôi thủy sản. Một số sản phẩm có chứa Temephos 1%: Abate 1SG; Han-Tephos 1% SG; …
- Pyriproxyfen 0.5%: Là hóa chất có tác dụng ức chế và ngăn cản quá trình chuyển đổi từ giai đoạn lăng quăng sang giai đoạn nhộng. Do đó cắt đứt quá trình hình thành muỗi trưởng thành từ ấu trùng muỗi. Không có tác dụng khi ấu trùng ở giai đoạn nhộng. Không sử dụng Pyriproxyfen trong nước ăn uống, sinh hoạt, nơi nuôi thủy sản. Một số sản phẩm có chứa Pyriproxyfen 0.5%: Sumilarv 0.5G; …
- Polydimethylsiloxane (PDMS) 78%: Là hóa chất hoạt động bề mặt, có tác dụng ngăn chặn ấu trùng muỗi (lăng quăng, nhộng) tiếp xúc với không khí và làm chúng chết vì ngạt thở. Ngoài ra, hóa chất còn có tác dụng làm giảm sức căng bề mặt của nước, khi muỗi cái đậu trên mặt nước để đẻ trứng thì muỗi sẽ bị chìm xuống nước chết. Không sử dụng Polydimethylsiloxane trong nước ăn uống, sinh hoạt, nơi nuôi thủy sản. Một số sản phẩm trên thị trường: AquaStrike VCF…vv
- Muối ăn, vôi bột, bột giặt: Có tác dụng giết chết ấu trùng của muỗi trong môi trường nước
- Dầu ăn: Có tác dụng ngăn chặn ấu trùng muỗi (lăng quăng, nhộng) tiếp xúc với không khí và làm chúng chết vì ngạt thở.
m Không để các vật có thể chứa nước bị đọng nước: Lật úp vật chứa, đục lổ, khơi thông dòng chảy, làm bằng phẳng các nơi bị đọng nước, che chắn để tránh nước mưa.
n Loại bỏ vật chứa: loại bỏ phế liệu, thu gom rác thải.
o Thường xuyên vệ sinh, làm sạch vật chứa nước: thay nước và chà rửa vật chứa nước định kỳ không quá 7 ngày 1 lần.
p Thay đổi hình thức trữ nước
* Tùy theo tính chất và tình hình thực tế mà lựa chọn giải pháp phù hợp. Gợi ý như sau:
Tên gọi vật chứa
|
Nhóm
|
Giải pháp
|
Ghi chú
|
Lọ hoa
|
1A
|
Dùng bàn chải với nước rửa chén chà sạch toàn bộ bề mặt bên trong lọ hoa và thay nước mới sau mỗi 3 đến 5 ngày
|
|
Chậu cây thủy sinh
|
1A
|
Dùng bàn chải với nước rửa chén chà sạch toàn bộ bề mặt bên trong chậu cây thủy sinh và thay nước mới sau mỗi 3 đến 5 ngày; hoặc thả các loại cá ăn lăng quăng vào chậu cây thủy sinh (cá bảy màu, cá rô phi, cá chép, …)
|
|
Xô, thùng
|
1A
|
Dùng bàn chải với nước rửa chén chà sạch toàn bộ bề mặt bên trong xô, thùng sau mỗi 3 đến 5 ngày sử dụng
|
|
Hồ chứa nước sinh hoạt
|
1A
|
Khuyến khích sử dụng hồ có nắp đậy, nếu không có nắp đậy thì dùng tấm bạt/vải/lưới chống mũi che kín miệng hồ; lưu ý căng thẳng tấm bạt khi che, không để tạo thành chỗ trũng
|
|
Hồ trữ nước
|
1A
|
Khuyến khích sử dụng hồ trữ nước có nắp đậy. Nếu không có nắp đậy thì dùng tấm bạt che kín miệng hồ; lưu ý căng thẳng tấm bạt khi che, không để tạo thành chỗ trũng
|
|
Chén nước cúng
|
1A
|
Dùng khăn với nước rửa chén lau sạch bề mặt bên trong chén nước cúng và thay nước mới sau mỗi 3 đến 5 ngày
|
|
Chân chén chống kiến tủ đựng thức ăn
|
1A
|
Bỏ muối (muối hột/muối ăn thông thường) hoặc dầu ăn vào chân chén nước chống kiến tủ đựng thức ăn
|
Không bỏ nhớt vì gây ô nhiễm môi trường
|
Ngăn thoát nước tủ lạnh
|
1A
|
Bỏ muối (muối hột/muối ăn thông thường) hoặc hóa chất diệt côn trùng (Temephos 1%; Pyriproyfen 0.5%) vào ngăn thoát nước tủ lạnh
|
|
Ngăn chứa nước dư máy nước uống
|
1A
|
Đổ nước và dùng khăn với nước rửa chén lau sạch bề mặt bên trong ngăn chứa nước dư sau mỗi 3 đến 5 ngày
|
|
Hòn non bộ
|
1A, 1B
|
Thả cá ăn lăng quăng vào hòn non bộ (cá bảy màu, cá rô phi, cá chép, …)
|
|
Hồ thu nước mưa tầng hầm
|
1A
|
Bỏ hóa chất diệt côn trùng vào hồ thu nước mưa tầng hầm (Temephos 1%; Pyriproyfen 0.5%)
|
|
Thùng chứa nước tưới cây
|
1B
|
Dùng bàn chải với nước rửa chén chà sạch toàn bộ bề mặt bên trong thùng sau mỗi 3 đến 5 ngày
|
|
Máng nước uống vật nuôi
|
1B
|
Dùng bàn chải với nước rửa chén chà sạch toàn bộ bề mặt bên trong máng nước uống vật nuôi và thay nước mới sau mỗi 3 đến 5 ngày
|
|
Lọ hoa cố định
|
1B
|
Bỏ muối (muối hột/muối ăn thông thường) hoặc hóa chất diệt côn trùng (Temephos 1%; Pyriproyfen 0.5%) vào lọ hoa cố định.
|
|
Lu, khạp
|
1B
|
Dùng bàn chải với nước rửa chén chà sạch toàn bộ bề mặt bên trong lu, khạp và thay nước mới sau mỗi 3 đến 5 ngày
|
|
Hồ
|
1B
|
Khuyến khích sử dụng hồ có nắp đậy, nếu không có nắp đậy thì dùng tấm bạt/vải/lưới chống muỗi che kín miệng hồ; lưu ý căng thẳng tấm bạt khi che, không để tạo thành chỗ trũng
|
|
Đài phun nước
|
1B
|
Thả các loại cá ăn lăng quăng vào đài phun nước (cá bảy màu, cá rô phi, cá chép, …)
|
|
Vỏ xe (chờ thanh lý, tái chế)
|
2
|
Xếp chồng lên nhau và để ở nơi có mái che hoặc dùng tấm bạt che kín tất cả vỏ xe; lưu ý căng thẳng tấm bạt khi che, không để tạo thành chỗ trũng
|
|
Vỏ xe (trưng bày, quảng cáo)
|
2
|
Đục lỗ đủ lớn cho nước chảy ra và quay lỗ đục xuống dưới hoặc dùng băng dính nylon quấn kín quanh vỏ xe
|
|
Vỏ xe (trang trí, vui chơi)
|
2
|
Đục lỗ ở đáy hoặc đổ bê tông, cát vào đầy vỏ xe
|
|
Vỏ chai
|
2
|
Thu gom, đổ hết nước trong chai và để ở nơi có mái che
|
|
Bát nhang
|
2
|
Đổ cát vào đầy bát nhang
|
|
Đĩa lót đáy chậu cây
|
2
|
Đổ nước, dùng khăn với nước rửa chén lau sạch bề mặt đọng nước của đĩa sau mỗi 3 đến 5 ngày và cho muối (muối hột/muối ăn thông thường) vào đĩa
|
|
Xô chứa nước dư máy lạnh
|
2
|
Đổ nước, dùng bàn chải với nước rửa chén chà sạch bề mặt bên trong của xô sau mỗi 3 đến 5 ngày
|
|
Sê nô, máng xối
|
2
|
Khai thông dòng chảy nếu bị nghẹt
|
|
Bạt che
|
2
|
Căng thẳng tấm bạt, không để bạt bị chùng xuống, tạo thành chỗ trũng; kiểm tra và xử lý nước đọng trên bạt sau khi mưa
|
|
Chân đế cấm cờ treo tường
|
2
|
Khoan lỗ thoát nước ở cạnh đáy dưới chân đế
|
|
Chậu kiểng đang bày bán
|
2
|
Xây dựng mái che cho khu vực bày bán chậu kiểng hoặc dùng bạt che phủ chậu kiểng khi trời mưa/ban đêm và đổ nước đọng trong chậu ra ngoài khi phát hiện
|
|
Đồ vật có kích thước lớn để ngoài trời có khả năng đọng nước
|
2
|
Dùng tấm bạt đậy kín và căng thẳng tấm bạt khi che, không để tạo thành chỗ trũng
|
|
Đồ cũ cần thanh lý nhưng chưa thanh lý
|
2
|
Để tại nơi có mái che hoặc dùng tấm bạt đậy kín nếu để ngoài trời
|
|
Dụng cụ thi công công trình
|
2
|
Để tại nơi có mái che hoặc dùng tấm bạt đậy kín các dụng cụ sau khi sử dụng; lưu ý căng thẳng tấm bạt khi che, không để tạo thành chỗ trũng
|
|
Rãnh thoát nước mưa
|
2
|
Khai thông rãnh, loại bỏ vật chắn gây đọng nước bằng các biện pháp thủ công hoặc dùng hóa chất
|
|
Hộp bảo vệ đồng hồ nước (bị mất nắp)
|
2
|
Sửa chữa, thay thế nắp mới
|
|
Ống nhựa xoắn luồn dây điện
|
2
|
Dùng bao nylon bịt kín các đầu ống
|
|
Hốc cây, bẹ lá
|
2
|
Lấp đầy bằng cát hoặc xi măng
|
|
Chậu kiểng loại không đục lỗ
|
2
|
Soi (đục) lỗ đủ lớn cho nước chảy ra ở đáy chậu
|
|
Ly nhựa
|
3
|
Thu gom, đổ hết nước đọng và bỏ vào thùng rác có nắp đậy
|
|
Gáo dừa
|
3
|
|
Hộp chứa thức ăn
|
3
|
|
Túi nylon
|
3
|
|
Chai nước
|
3
|
|
Tất cả những vật phế thải nhỏ có khả năng đọng nước
|
3
|
|
….
|
|
|
|
PHẦN 3: PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
3.1. Tại hộ gia đình
- Hộ gia đình tự kiểm tra và xử lý các vật chứa nước có mục đích để sử dụng trong gia đình (bình hoa, xô, lu nước, ly nước cúng…), xung quanh nhà (hòn non bộ, chậu cây thuỷ sinh…) nhằm triệt nơi sinh sản của muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết.
- Tiến hành thu gom và loại bỏ ngay các vật chứa nước không mong muốn trong khuôn viên nhà (mãnh vỡ nhựa, thuỷ tinh đọng nước, gáo dừa, hộp cơm....), kiểm tra và vệ sinh mái hiên che chắn có ứ đọng nước
- Tần suất thực hiện: thực hiện ít nhất 1 lần/ tuần hoặc khi cần thiết.
3.2. Tại các cơ quan, xí nghiệp, trường học, cơ sở tôn giáo, bệnh viện, bến xe, nghĩa trang, nhà hàng, khách sạn, công trình xây dựng.
- Tự kiểm tra vật chứa nước cho mục đích sử dụng và vật chứa nước không mong muốn; tổng vệ sinh cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp để xử lý vật chứa nước nhằm triệt nơi sinh sản của muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết.
- Phát động phong trào mỗi cán bộ, công chức, viên chức, người lao động là một tuyên truyền viên, một nhân tố chủ lực trong việc tổng vệ sinh sạch sẽ nhà ở và nơi làm việc.
- Tần suất thực hiện: thực hiện ít nhất 1 lần/ tuần, vào các ngày cuối tuần.
3.3. Tại các khu vực công cộng (bãi đất trống, khu vực rác thải tự phát, công trình giải toả…)
Uỷ ban nhân dân xã phường triển khai thực hiện các nội dung sau:
- Lập danh sách các điểm nguy cơ là bãi đất trống, khu quy hoạch, công viên, nơi công cộng… trên địa bàn.
- Tổ chức ra quân tổng vệ sinh triệt nơi sinh sản của muỗi truyền bệnh sốt xuất huyết vào mỗi chủ nhật hàng tuần, hoặc khi phát hiện vật chứa có lăng quăng
- Tần suất thực hiện: thực hiện ít nhất 1 lần/ tuần vào ngày chủ nhật
Nguồn tin : Trung tâm kiểm soát bệnh tật TP.HCM (HCDC)